Ngộ độc ma túy là gì? Các công bố khoa học về Ngộ độc ma túy

Ngộ độc ma túy là tình trạng phát sinh khi một người tiếp xúc hoặc tiêu thụ một loại chất ma túy gây hại cho cơ thể, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực và không mo...

Ngộ độc ma túy là tình trạng phát sinh khi một người tiếp xúc hoặc tiêu thụ một loại chất ma túy gây hại cho cơ thể, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực và không mong muốn. Các chất ma túy như heroin, cần sa, cốcain, ma túy tổng hợp, và nhiều loại thuốc phiện khác có thể gây ra tình trạng ngộ độc khi bạn sử dụng chúng. Tình trạng này có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe, từ tạm thời đến nguy hiểm và thậm chí gây tử vong.
Ngộ độc ma túy có thể xảy ra do sử dụng chất ma túy qua nhiều hình thức, như hút, ngậm, tiêm, nghiện trong. Khi chất ma túy vào cơ thể, chúng gắn vào các receptor trên tế bào thần kinh và gây ra những hiệu ứng thay đổi tâm lý và thể chất.

Một số triệu chứng và biểu hiện của ngộ độc ma túy bao gồm:

1. Tâm lý: Cảm giác mất kiểm soát, lạc lõng trong tư duy, suy giảm khả năng lý thuyết, lúng túng, xuất hiện cảm giác lo âu, sợ hãi, hoảng loạn, triệu chứng psychootic như quan niệm sai lệch, tưởng tượng, và thái độ đối xử biến đổi.

2. Thể chất: Tăng nhịp tim, tăng huyết áp, mất cân bằng nhiệt độ cơ thể, giảm cảm giác đau, tăng cảm giác khó chịu như nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy, mất kiểm soát về bài tiết, mỏi mệt, suy giảm thực phẩm, và suy nhược cơ thể.

3. Hành vi: Tăng động, khó kiểm soát hành vi, nói xấu, hoặc đối xử thô lỗ, thay đổi tình dục, hành vi tự tử, tìm kiếm liên tiếp các biện pháp tiếp cận ma túy, vi phạm quy định và pháp luật.

Ngộ độc ma túy có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Ngoài các triệu chứng và biểu hiện trên, ngộ độc ma túy cũng có thể gây ra các vấn đề về hệ thần kinh, hệ miễn dịch, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, và gây hại cho tổ chức và cơ quan nội tạng khác trong cơ thể.
Các triệu chứng và biểu hiện của ngộ độc ma túy có thể thay đổi tùy theo loại chất ma túy sử dụng và liều lượng. Dưới đây là một số triệu chứng và biểu hiện phổ biến của ngộ độc ma túy:

1. Hệ thần kinh: Thay đổi tâm trạng, suy giảm khả năng tư duy, mất cân bằng cảm xúc, lo âu, sợ hãi, phân biệt sai thực tế, tâm lý biến đổi, tưởng tượng, cảm giác bị bám đuổi. Có thể xuất hiện các triệu chứng như run, co giật, liên tục di chuyển, gượng gạo, mất khả năng điều chỉnh chuyển động, và tê liệt.

2. Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón, mất cảm giác ăn uống.

3. Hệ hô hấp: Khó thở, ho, ho khan, đau ngực, hít sạch, tăng tần số hô hấp, giảm khả năng hô hấp tự nhiên.

4. Hệ tim mạch: Tăng nhịp tim, nhịp tim không đều, tăng huyết áp, giảm cung cấp máu đến các bộ phận của cơ thể.

5. Hệ miễn dịch: Suy giảm hệ miễn dịch, dễ bị nhiễm trùng và bệnh tật.

6. Tác động lên cơ quan nội tạng: Ngộ độc ma túy có thể gây hại đến gan, thận, phổi, tim, não, và các cơ quan khác trong cơ thể.

Ngoài ra, ngộ độc ma túy cũng có thể gây ra nhiều vấn đề khác như nghiện, tổn thương tâm lý, tác động xã hội và gia đình, suy giảm sức mạnh cơ bắp, suy nhược cơ thể, rối loạn giấc ngủ, và nguy cơ tử vong nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.

Việc xử lý và điều trị ngộ độc ma túy cần được thực hiện trong một cơ sở y tế chuyên môn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ngộ độc ma túy":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NGỘ ĐỘC MỘT SỐ MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opi tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 72bệnh nhân ngộ độc ma túy không phải nhóm opiđiều trị tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2017 đến 6/2019. Kết quả: Loại ma túy thường gặp: Amphetamin (29,2%), MET (22,2%), MDMA (19,4%), THC (20,8%), Ketamin (8,3%). Đặc điểm lâm sàng chủ yếu về tim mạch và thần kinh trung ương trong hội chứng cường giao cảm và hội chứng serotonin: nhịp tim nhanh (73,6%), tăng huyết áp (45,8%),sốt (43,1%); Rối loạn ý thức 100% (kích thích 58,3%, vật vã 23,6% và 18,1% lẫn lộn/hôn mê); tăng tiết mồ hôi (77,8%), giãn đồng tử (59,7%), tăng trương lực cơ (55,6%), tăng phản xạ gân xương (47,2%);  84,7% có hội chứng serotonin. Cận lâm sàng: tăng bạch cầu (41,7%), tăng CK (38,9%), tiêu cơ vân (13,9%),suy thận cấp (12,5%), tăng troproninT 10%. Kết luận: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ngộ độc ma túy cần thiết để chẩn đoán và xử trí cấp cứu cho các bệnh nhân.
#ngộ độc ma túy
ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC MỘT SỐ MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét các biện pháp điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp một số ma túy không phải nhóm opi tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 72 bệnh nhân ngộ độc cấp ma túy không phải nhóm opi điều trị tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2017 đến 6/2019. Kết quả: Các loại ma túy gặp trong nghiên cứu là Amphetamin (29,2%), MET (22,2%), MDMA (19,4%), THC (20,8%), Ketamin (8,3%). Các biện pháp điều trị chính là hồi sức tích cực và điều trị hỗ trợ: hồi sức tuần hoàn, sử dụng vận mạch (1,4%), tăng cường bài niệu (98,6%); hỗ trợ hô hấp 25% (thở oxy 19,4%, thở máy 5,6%, nhiều nhất là nhóm ketamin); sử dụng an thần 43,1% (nhiều nhất ở nhóm amphetamin 61,9%; dùng thuốc diazepam là 90,3%). Kết quả điều trị: khỏi 91,7%, còn rối loạn tâm thần sau điều trị 8,3%. Kết luận: Hiện tại chưa có thuốc kháng độc đặc hiệu nên điều trị ngộ độc các loại ma túy không phải nhóm opi cần sự phối hợp của các biện pháp hồi sức tích cực, điều trị các triệu chứng và biến chứng.
#ngộ độc ma túy #điều trị
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA NGỘ ĐỘC CẤP MỘT SỐ MA TÚY MỚI TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân ngộ độc ma túy mới tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 72bệnh nhân ngộ độc ma túy mới không phải nhóm opi điều trị tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2017 đến 6/2019. Kết quả: Chủ yếu gặp ở Nam giới (72,2%);tuổi trung bình là 30,57 ± 9,3 năm; người thất nghiệp 73,6%; trình độ trung học phổ thông trở xuống 65,3%; người độc thân 65,3%; sống ở thành phố 59,7% và nông thôn 40,3%. Một số loại ma túy mới thường gặp là Amphetamin (29,2%), MET (22,2%), MDMA (19,4%), THC (20,8%), Ketamin (8,3%); chủ yếu bệnh nhân dùng đường uống (79,2%), đường hút, hít là 20,8%. Bệnh nhân dùng ma túy  do nghiện (54,2%), được rủ (26,4%), do thói quen (19,4%); sử dụng tại vũ trường và địa điểm đông người (58,3%), tại nhà (41,7%); thường dùng vào ban đêm (72,2%); dùng cùng người khác (62,5%). Có 81,9% đã từng sử dụng ma túy trước đó và 18,1% ngộ độc ở lần đầu sử dụng. Kết luận: Đánh giá đặc điểm dịch tễ của ngộ độc ma túy cần thiết để xác định mô hình bệnh tật, giúp chẩn đoán và xử trí cấp cứu cho các bệnh nhân.
#ngộ độc ma túy
Hoạt động của Protohäm Ferro-lyase trong gan và tủy xương của chuột do ngộ độc chì thí nghiệm Dịch bởi AI
Internationales Archiv für Arbeitsmedizin - Tập 24 - Trang 66-73 - 1967
Chuột được ngộ độc bằng chì acetate và hoạt động của enzyme Protohäm ferro-lyase (4.99.1.1.) trong các trích xuất enzyme của gan và tủy xương được xác định. Đồng thời, nồng độ protoporphyrin IX tự do trong các hồng cầu, hàm lượng chì trong các trích xuất enzyme, hemoglobin và số lượng hồng cầu có điểm nhuộm basophil được xác định. Kết quả cho thấy, khi xuất hiện các triệu chứng của thiếu máu do chì điển hình, kim loại này gợi ra những thay đổi có xác suất thống kê bằng cách làm tăng hoạt động của enzyme trong gan, trong khi giảm hoạt động trong tủy xương. Hàm lượng chì trong mô xương vượt quá hàm lượng của kim loại này trong gan khoảng 6 lần (2,5 mμmol Pb trong 1 g mô gan và 15,0 mμmol Pb trong 1 g mô xương). Sự gia tăng hoạt động enzyme trong gan cùng với sự giảm hoạt động trong tủy xương có thể được giải thích bởi việc gan đảm nhiệm chức năng tổng hợp bị thiệt thòi trong tủy xương, điều này có thể được xem là hệ quả của khả năng tích lũy chì khác nhau của cả hai cơ quan.
#ngộ độc chì #Protohäm ferro-lyase #enzyme #chuột #thiếu máu do chì
Tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại trong Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Số 38 - Trang 101-109 - 2019
Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là tác phẩm văn chính luận quan trọng trong văn học Việt Nam hiện đại, được giảng dạy ở chương trình Trung học phổ thông nhiều năm. Các vấn đề như: quyền con người, quyền dân tộc, phương pháp lập luận, phong cách văn chính luận đã được đề cập khá rõ nét; nhưng về giá trị văn hóa - tư tưởng còn có thể tìm hiểu đào sâu, mở rộng thêm. Về phương diện văn hóa - tư tưởng, bản tuyên ngôn hàm chứa tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại. Tinh hoa văn hóa dân tộc trong Tuyên ngôn Độc lập thể hiện ở tinh thần đấu tranh giành độc lập cho đất nước, tự do cho dân tộc; tinh thần nhân đạo và hợp tác quốc tế đạt đến chính nghĩa, văn minh. Tinh hoa văn hóa nhân loại bao gồm những tư tưởng đúc kết trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776), Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1789), chủ nghĩa Xã hội khoa học của Marx - Lenin và chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Bài viết tập trung luận bàn, khẳng định những vấn đề này.
#Tuyên ngôn Độc lập #Hồ Chí Minh #tinh hoa văn hóa dân tộc #tinh hoa văn hóa nhân loại
Tổng số: 5   
  • 1